Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là một trong những hành vi bị cấm theo quy định của Luật cạnh tranh. Vậy thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là gì? Thỏa thuận này có những đặc điểm cơ bản nào? Trong bài viết này, Luật LawKey sẽ chia sẻ, giải đáp giúp bạn.

Khái niệm thỏa thuận hạn chế cạnh tranh

Dưới góc độ kinh tế học: thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được hiểu là sự thống nhất cùng hành động của nhiều doanh nghiệp làm giảm bớt hoặc loại bỏ sức ép cạnh tranh hoặc hạn chế khả năng hành động một cách độc lập giữa các đối thủ cạnh tranh.

Dưới góc độ pháp lý:

– Theo Luật Chống độc quyền của Mỹ thì mọi hợp đồng, liên kết dưới hình thức độc quyền hoặc phương thức khác nhằm hạn chế trao đổi thương mại giữa các bang với nhau hoặc với các quốc gia khác đều bị coi là bất hợp pháp.

– Ở Việt Nam, theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật cạnh tranh 2018 thì: “Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là hành vi thỏa thuận giữa các bên dưới mọi hình thức gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh.”

Đặc điểm thỏa thuận hạn chế cạnh tranh

Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh có các đặc điểm cơ bản sau:

Thứ nhất, chủ thể thực hiện hành vi thỏa thuận phải là các doanh nghiệp hoạt động một cách độc lập, cụ thể:

– Là các doanh nghiệp hoạt động theo Luật cạnh tranh 2018 (tổ chức, cá nhân kinh doanh);

– Các doanh nghiệp này có thể cùng hoạt động trên cùng một thị trường liên quan hoặc không;

– Các doanh nghiệp phải hoàn toàn độc lập với nhau về tài chính và ý chí.

Thứ hai, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh được thực hiện khi có sự thống nhất về ý chí:

– Để có thể khẳng định có thỏa thuận hạn chế cạnh tranh thì bắt buộc phải có bằng chứng về sự thỏa thuận và không cần xem xét các thỏa thuận này đã được thực hiện hay chưa (chỉ cần chứng minh là có sự thỏa thuận);

– Đặc điểm này được sử dụng để phân biệt với hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường của nhóm doanh nghiệp vì nhóm doanh nghiệp được xác định là thực hiện hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm khi các hành vi này thuộc trường hợp bị cấm và nhóm doanh nghiệp không có sự thỏa thuận trước.

Thứ ba, hậu quả của hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh: thỏa thuận hạn chế cạnh tranh làm giảm sức ép cạnh tranh trên thị trường; làm giảm, sai lệch hoặc cản trở cạnh tranh trên thị trường.

Phân loại thỏa thuận hạn chế cạnh tranh

Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh có thể phân loại theo hai dạng là thỏa thuận theo chiều ngang và thỏa thuận theo chiều dọc như sau:

– Thỏa thuận theo chiều ngang: là thỏa thuận giữa các doanh nghiệp có cùng ngành hàng hoạt động trên cùng một thị trường liên quan như thỏa thuận giữa các nhà sản xuất hay giữa những nhà những nhà bán buôn hoặc giữa những nhà bán lẻ của những loại sản phẩm tương tự nhau. Nội dung của thỏa thuận liên quan đến ấn định giá mua bán hàng hóa, dịch vụ, phân chia thị trường, ngăn cản doanh nghiêp khác tham gia thị trường, thông đồng trong đấu thầu, hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua bán hàng hóa, dịch vụ.

– Thỏa thuận theo chiều dọc: là các thỏa thuận liên quan đến việc bán lại những sản phẩm từ nhà sản xuất hay nhà cung cấp, do đó nó diễn ra giữa các doanh nghiệp ở các công đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất, phân phối sản phẩm như thỏa thuận giữa nhà sản xuất và nhà phân phối. Thỏa thuận theo chiều dọc không tạo ra khả năng khống chế thị trường. Các thỏa thuận phổ biến theo chiều dọc thường có các nội dung: phân phối độc quyền theo lãnh thổ, giao dịch độc quyền, buộc các doanh nghiệp tham gia vào mạng lưới phân phối của nhà sản xuất, thỏa thuận ấn định giá bán lại…

Trên đây là nội dung bài viết Khái niệm và đặc điểm thỏa thuận hạn chế cạnh tranh. Nếu có vướng mắc trong quá trình giải quyết hãy liên hệ ngay để được tư vấn miễn phí từ luật sư giỏi nhất của chúng tôi.

Xem thêm:

Các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh theo Luật cạnh tranh 2018

Xác định thị trường liên quan theo Luật cạnh tranh 2018

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *