Mỗi chủ thể có thẩm quyền ra quyết định xử lý vi phạm trong những trường hợp nhất định. Vậy trong lĩnh vực cạnh tranh, thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quy định như thế nào? Trong bài viết này, Luật LawKey sẽ chia sẻ, giải đáp giúp bạn.

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về tập trung kinh tế và cạnh tranh không lành mạnh

Chủ thể có thẩm quyền: Chủ tịch y ban Cạnh tranh Quốc gia.

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia:

– Phạt cảnh cáo;

– Phạt tiền;

– Áp dụng một hoặc một số hình thức xử phạt bổ sung sau:

  • Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng;
  • Tịch thu tang vật vi phạm, phương tiện được sử dụng để vi phạm;
  • Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm;

– Áp dụng một hoặc một số biện pháp khắc phục hậu quả sau:

  • Buộc cải chính công khai;
  • Buộc cơ cấu lại doanh nghiệp lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyn;
  • Buộc chia, tách, bán lại một phần hoặc toàn bộ vốn góp, tài sản của doanh nghiệp hình thành sau tập trung kinh tế;
  • Buộc chịu sự kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ hoặc các điều kiện giao dịch khác trong hợp đồng của doanh nghiệp nhận sáp nhập, doanh nghiệp mua lại, doanh nghiệp mới hình thành sau tập trung kinh tế;
  • Buộc khôi phục các điều kiện phát triển kỹ thuật, công nghệ mà doanh nghiệp đã cản trở;
  • Buộc loại bỏ các điều kiện bất lợi đã áp đặt cho khách hàng;
  • Buộc khôi phục lại các điều khoản hợp đồng, hợp đồng đã thay đổi hoặc hủy bỏ mà không có lý do chính đáng;

– Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương.

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền

Chủ thể có thẩm quyền: Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh.

Thẩm quyền xử phạt của Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh:

– Phạt cảnh cáo;

– Phạt tiền;

– Áp dụng hnh thức xử phạt bổ sung sau:

  • Tịch thu tang vật vi phạm, phương tiện được sử dụng để vi phạm;
  • Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm;

– Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau:

  • Buộc cải chính công khai;
  • Buộc cơ cấu lại doanh nghiệp lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyn;
  • Buộc loại bỏ những điều khoản vi phạm pháp luật ra khỏi hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao dịch kinh doanh;
  • Buộc chịu sự kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ hoặc các điều kiện giao dịch khác trong hợp đồng của doanh nghiệp nhận sáp nhập, doanh nghiệp mua lại, doanh nghiệp mới hình thành sau tập trung kinh tế;
  • Buộc khôi phục các điều kiện phát triển kỹ thuật, công nghệ mà doanh nghiệp đã cản trở;
  • Buộc loại bỏ các điều kiện bất lợi đã áp đặt cho khách hàng;
  • Buộc khôi phục lại các điều khoản hợp đồng, hợp đồng đã thay đổi hoặc hủy bỏ mà không có lý do chính đáng;

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm quy định pháp luật về cạnh tranh khác

Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực cạnh tranh đang thi hành công vụ có quyền:

– Phạt cảnh cáo;

– Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với cá nhân và 1.000.000 đồng đối với tổ chức;

– Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt theo quy định;

– Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu.

Chánh thanh tra Bộ Công Thương, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền:

– Phạt cảnh cáo;

– Phạt tiền đến 100.000.000 đồng đối với cá nhân và 200.000.000 đồng đối với tổ chức;

– Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung:

  • Tịch thu tang vật vi phạm, phương tiện được sử dụng để vi phạm;
  • Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm;

– Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau:

  • Buộc cải chính công khai;
  • Buộc cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu;
  • Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu.

Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia và Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh có quyền xử phạt đối với hành vi cung cấp thông tin, vận động, kêu gọi, ép buộc hoặc tổ chức để doanh nghiệp thực hiện hành vi hạn chế cạnh tranh, cạnh tranh không lành mạnh:

– Phạt cảnh cáo;

– Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với cá nhân và 50.000.000 đồng đối với tổ chức;

– Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung sau:

  • Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng;
  • Tịch thu tang vật vi phạm, phương tiện được sử dụng để vi phạm;
  • Tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm;

– Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là Buộc cải chính công khai;

– Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc văn bản tương đương.

Trên đây là nội dung bài viết Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về cạnh tranh. Nếu có vướng mắc trong quá trình giải quyết hãy liên hệ ngay để được tư vấn miễn phí từ luật sư giỏi nhất của chúng tôi.

Xem thêm:

Các trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính

Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *