Quyền tác giả là một trong những quyền được bảo hộ. Vậy điều kiện bảo hộ quyền tác giả là gì? Thủ tục đăng ký quyền tác giả được quy định như thế nào? Trong bài viết này, Luật LawKey sẽ chia sẻ, giải đáp giúp bạn.
Điều kiện bảo hộ quyền tác giả
Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 thì: “Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.”
Như vậy, để được bảo hộ quyền tác giả phải đáp ứng đồng thời hai tiêu chí về chủ thể và về loại hình tác phẩm, cụ thể:
Đối với tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
– Tổ chức, cá nhân có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả gồm người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm và chủ sở hữu quyền tác giả, bao gồm:
- Tác giả
- Các đồng tác giả
- Tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả
- Người thừa kế
- Người được chuyển giao quyền
- Nhà nước
– Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam mà chưa được công bố ở bất kỳ nước nào hoặc được công bố đồng thời tại Việt Nam trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở nước khác; tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Đối với các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
Các tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác. Các loại hình tác phẩm bao gồm:
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học:
– Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
– Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
– Tác phẩm báo chí;
– Tác phẩm âm nhạc;
– Tác phẩm sân khấu;
– Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự;
– Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
– Tác phẩm nhiếp ảnh;
– Tác phẩm kiến trúc;
– Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;
– Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
– Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
2. Tác phẩm phái sinh từ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
Nội dung bảo hộ quyền tác giả
Quyền tác giả đối với tác phẩm theo Luật Sở hữu trí tuệ bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.
Quyền nhân thân
Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:
– Đặt tên cho tác phẩm;
– Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
– Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;
– Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
Quyền tài sản
Quyền tài sản do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện bao gồm các quyền sau đây:
– Làm tác phẩm phái sinh;
– Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
– Sao chép tác phẩm;
– Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
– Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
– Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
Thủ tục đăng ký quyền tác giả
Để đăng ký quyền tác giả thì tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp đơn đăng ký quyền tác giả, đơn đăng ký bao gồm:
– Tờ khai đăng ký quyền tác giả (Mẫu tờ khai do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định);
– Hai bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả;
– Giấy ủy quyền, nếu người nộp đơn là người được ủy quyền;
– Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa;
– Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;
– Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả thuộc sở hữu chung.
Nơi nộp: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả).
Thời hạn giải quyết: mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn.
Trên đây là nội dung bài viết Quyền tác giả và đăng ký quyền tác giả mà Luật LawKey gửi đến bạn đọc. Nếu có vướng mắc trong quá trình giải quyết hãy liên hệ ngay để được tư vấn miễn phí từ luật sư giỏi nhất của chúng tôi. 0967.59.1128 hoặc 024.665.65.366
Xem thêm:
So sánh quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả
Dịch vụ đăng ký quyền tác giả trọn gói uy tín